Chương IV - Mục 4 LÀM VIỆC THEO PHIẾU CÔNG TÁC, LỆNH CÔNG TÁC
LÀM VIỆC THEO PHIẾU CÔNG TÁC, LỆNH CÔNG TÁC
Điều 24. Phiếu công tác
1. Phiếu công tác là giấy cho phép đơn vị công tác làm việc với thiết bị. Thời gian hiệu lực của PCT do người cấp phiếu ghi nhưng không quá 30 ngày. Mẫu PCT quy định tại Mẫu 4, Phụ lục XI của Quy trình này.
2. Khi làm việc theo PCT:
a) Mỗi PCT chỉ được cấp cho 01 đơn vị công tác cho 01 công việc;
b) Trường hợp cấp 01 PCT cho 01 đơn vị công tác để làm việc lần lượt ở nhiều vị trí trên cùng một đường dây, thì những vị trí cùng làm việc theo 01 PCT này phải được nhân viên vận hành thực hiện biện pháp kỹ thuật chuẩn bị nơi làm việc và được người cho phép chỉ dẫn cho người chỉ huy trực tiếp các vị trí sẽ tiến hành công việc trước khi đơn vị công tác bắt đầu tiến hành công việc tại vị trí đầu tiên.
3. Cấp PCT phải thực hiện như sau:
a) Theo đúng mẫu, rõ ràng, đủ và đúng theo yêu cầu công việc; không được để rách nát, nhòe chữ; cấm tẩy xóa.
b) Lập thành 02 bản, do người cấp phiếu ký và giao cho người cho phép mang đến hiện trường để thực hiện việc cho phép làm việc. Tại hiện trường, sau khi kiểm tra đủ, đúng các biện pháp an toàn theo yêu cầu công việc của người cấp phiếu, người cho phép giao 01 bản cho người chỉ huy trực tiếp và giữ lại 01 bản.
4. Trong khi tiến hành công việc, nếu mở rộng phạm vi làm việc thì phải cấp PCT mới.
5. Sau khi hoàn thành công việc, PCT được trả lại người cấp phiếu để kiểm tra, lưu giữ ít nhất 01 tháng (kể cả những phiếu đã cấp nhưng không thực hiện). Trường hợp khi tiến hành công việc, nếu để xảy ra sự cố hoặc tai nạn thì PCT phải được lưu trong hồ sơ điều tra sự cố, tai nạn lao động của đơn vị.
Điều 25. Lệnh công tác
1. Lệnh công tác là lệnh viết ra giấy hoặc trực tiếp ra lệnh bằng lời nói trực tiếp hoặc qua điện thoại, bộ đàm để thực hiện công việc ở thiết bị.
Thông thường, LCT phải được viết ra giấy và ghi sổ theo dõi. Trường hợp đặc biệt, theo yêu cầu công việc phải giải quyết cấp bách mà không thể ra lệnh viết được thì được phép truyền đạt trực tiếp hoặc qua điện thoại, bộ đàm song phải ghi sổ theo dõi và ghi âm (nếu có điều kiện) theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 33 Quy trình này.
2. Các đơn vị phải có quy định cụ thể về những công việc được thực hiện theo LCT quy định ở Khoản 1 Điều này để thống nhất áp dụng trong đơn vị.
3. Mẫu LCT quy định tại Mẫu 5, Phụ lục XI của Quy trình này.
4. Sau khi hoàn thành công việc, LCT phải được lưu giữ ít nhất 01 tháng (kể cả những lệnh đã ban hành nhưng không thực hiện). Trường hợp khi tiến hành công việc, nếu xảy ra sự cố hoặc tai nạn thì LCT phải được lưu trong hồ sơ điều tra sự cố, tai nạn lao động của đơn vị.
Điều 26. Công việc thực hiện theo PCT, LCT
1. Các công việc khi tiến hành trên thiết bị, ở gần hoặc liên quan đến thiết bị đang mang điện, thực hiện các biện pháp kỹ thuật chuẩn bị vị trí làm việc phải thực hiện theo PCT bao gồm:
a) Làm việc cắt điện hoàn toàn;
b) Làm việc có điện;
c) Làm việc ở gần phần có điện;
2. Các công việc thực hiện theo LCT bao gồm:
a) Làm việc ở xa nơi có điện;
b) Xử lý sự cố thiết bị do nhân viên vận hành thực hiện trong ca trực, hoặc những người khác thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên vận hành;
c) Làm việc ở thiết bị điện hạ áp trong một số trường hợp do Phó Giám đốc kỹ thuật đơn vị quản lý thiết bị quyết định. (Làm việc ở thiết bị điện hạ áp trong một số trường hợp như: cắt aptomat đầu cột, aptomat điện kế, sửa chữa nhánh dây cấp điện khách hàng,...).
d) Công việc không cần phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật chuẩn bị vị trí làm việc.
Điều 27. Các chức danh trong PCT
1. Phiếu công tác có các chức danh sau:
a) Người cấp PCT;
b) Người cho phép;
c) Người giám sát an toàn điện;
d) Người lãnh đạo công việc;
e) Người chỉ huy trực tiếp;
f) Nhân viên đơn vị công tác.
2. Trong 01 PCT, 01 người được phép đảm nhận 02 chức danh Người cấp phiếu công tác, Người chỉ huy trực tiếp hoặc Người cấp phiếu công tác, Người giám sát an toàn điện (nếu có), hoặc đảm nhận nhiều nhất 03 chức danh Người cấp phiếu công tác, Người cho phép, Người giám sát an toàn điện (nếu có). Khi đảm nhận các chức danh này thì phải có đủ tiêu chuẩn theo yêu cầu của chức danh đảm nhận. Người cho phép không được kiêm nhiệm chức danh người chỉ huy trực tiếp.
3. Những người được giao nhiệm vụ cấp PCT, cho phép, giám sát an toàn điện, lãnh đạo công việc, chỉ huy trực tiếp hằng năm phải được huấn luyện về những nội dung có liên quan, kiểm tra đạt yêu cầu và được người sử dụng lao động ra quyết định công nhận.
Điều 28. Các chức danh trong LCT
1. Lệnh công tác có các chức danh sau:
a) Người ra LCT;
b) Người giám sát an toàn điện;
c) Người chỉ huy trực tiếp (khi tổ chức thành đơn vị công tác), Người thi hành lệnh (khi thực hiện công việc một mình);
d) Nhân viên đơn vị công tác.
2. Trong 01 LCT, 01 người được phép đảm nhận 02 chức danh Người ra lệnh, Người chỉ huy trực tiếp hoặc Người ra lệnh, Người giám sát an toàn điện (nếu có);
3. Những người được giao nhiệm vụ ra LCT, giám sát an toàn điện, chỉ huy trực tiếp, thi hành lệnh hằng năm phải được huấn luyện về những nội dung có liên quan, kiểm tra đạt yêu cầu và được người sử dụng lao động ra quyết định công nhận.
Điều 29. Người cấp PCT
1. Người cấp PCT phải là người của đơn vị quản lý vận hành; phải nắm vững về vận hành lưới điện hoặc nhà máy điện do đơn vị mình trực tiếp quản lý, biết được nội dung công việc, điều kiện đảm bảo an toàn điện để đề ra đủ, đúng các biện pháp an toàn về điện cho đơn vị công tác. Có bậc 5 an toàn điện và được công nhận chức danh “Người cấp phiếu công tác”, quy định cụ thể như sau:
a) Tại các nhà máy điện: do Quản đốc, Phó Quản đốc, Kỹ thuật viên phân xưởng quản lý vận hành thiết bị. Trưởng ca đương nhiệm cấp PCT trong trường hợp người cấp PCT vắng mặt, công việc đột xuất hoặc khi sự cố;
b) Tại các đơn vị truyền tải điện: do Giám đốc, Phó Giám đốc Truyền tải điện; Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng kỹ thuật; Đội trưởng và Đội phó đường dây, phân xưởng; Trạm trưởng, Trạm phó trạm biến áp; Trưởng kíp, Kỹ thuật viên;
c) Tại các đơn vị điện lực cấp quận, huyện: do Giám đốc, Phó Giám đốc kỹ thuật; Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng kỹ thuật; Đội trưởng, Đội phó, Tổ trưởng, Tổ phó đội quản lý đường dây và trạm biến áp;
d) Tại các Công ty và Chi nhánh lưới điện cao thế (hoặc cấp tương đương): do Giám đốc, Phó Giám đốc kỹ thuật; Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng kỹ thuật; Đội trưởng, Đội phó đường dây; Trạm trưởng trạm biến áp;
2. Trách nhiệm của người cấp PCT
a) Ghi vào Mục 1 của PCT (có thể soạn thảo trên máy tính), ký cấp phiếu và giao phiếu cho người cho phép, tiếp nhận lại phiếu và ký sau khi hoàn thành công việc;
b) Khi giao phiếu cho người cho phép phải chỉ dẫn những yêu cầu cụ thể và những yếu tố nguy hiểm về an toàn điện tại nơi làm việc để người cho phép hướng dẫn cho đơn vị công tác khi thực hiện việc cho phép làm việc để đảm bảo an toàn.
Điều 30. Người cho phép
1. Người cho phép phải là nhân viên vận hành đanglàm nhiệm vụ trong ca trực. Có bậc 4 an toàn điện trở lên và được công nhận chức danh “Người cho phép”.
Trường hợp ở nơi, thiết bị không có người trực thường xuyên thì người cho phép phải là nhân viên trực tiếp vận hành thiết bịđó (hoặc được cấp có thẩm quyền công nhận là nhân viên vận hành thiết bị đó) và phải được trưởng ca (trực chính) ca trực vận hành của đơn vị (Truyền tải điện khu vực; Chi nhánh Lưới điện cao thế; Công ty Điện lực/ Điện lực quận, huyện,...) điều hành, chỉ dẫn về thực trạng kết lưới, cấp điện nơi (vị trí) làm việc.
2. Trách nhiệm của người cho phép
a) Nhận PCT, tiếp nhận sự điều hành, chỉ dẫn của trưởng ca, trưởng kíp (đối với nhà máy điện); trưởng kíp, trực chính (đối với trạm biến áp); nhân viên vận hành (đối với lưới điện) ca trực vận hành của đơn vị để biết đầy đủ tình trạng vận hành của thiết bị nơi thực hiện công việc (nếu người cấp phiếu không phải người trong ca trực), kiểm tra biện pháp an toàn và thực hiện việc cho phép làm việc tại hiện trường để cho đơn vị công tác vào làm việc;
b) Kiểm tra, xác định tại nơi làm việc không còn điện theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy trình này (trường hợp làm việc có cắt điện);
c) Kiểm tra (hoặc thực hiện nếu được người cấp phiếu giao) việc thực hiện đủ, đúng các biện pháp an toàn tại hiện trường thuộc trách nhiệm của mình để chuẩn bị chỗ làm việc cho đơn vị công tác, ghi những việc đã làm vào Mục 2 của PCT;
d) Trường hợp nếu nơi làm việc có liên quan đến thiết bị của từ 02 đơn vị quản lý vận hành trở lên thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Quy trình này;
e) Kiểm tra danh sách và bậc an toàn điện của nhân viên đơn vị công tác và người giám sát an toàn điện (nếu có) có mặt tại nơi làm việc theo đúng với đăng ký của đơn vị làm công việc;
f) Chỉ dẫn nơi làm việc, phạm vi được phép làm việc, những nơi (phần, thiết bị) có điện ở xung quanh và cảnh báo những nguy cơ gây ra mất an toàn cho toàn đơn vị công tác và người giám sát an toàn điện (nếu có) để họ biết và phòng tránh;
g) Khi làm việc không phải cắt điện hoặc gần nơi có điện thì chỉ dẫn những yếu tố nguy hiểm về an toàn điện cho người chỉ huy trực tiếp, người giám sát an toàn điện (nếu có) và nhân viên đơn vị công tác biết để đảm bảo an toàn trong khi làm việc;
h) Ghi thời gian bàn giao hiện trường làm việc, ký tên vào Mục 2 của PCT. Giao 01 bản PCT cho người chỉ huy trực tiếp sau khi người chỉ huy trực tiếp, người giám sát an toàn điện (nếu có) đã kiểm tra lại các biện pháp an toàn mà người cho phép giao theo yêu cầu, ký vào Mục 2 của PCT;
i) Thực hiện và ghi vào Mục 5 của PCT (nếu có);
j) Tiếp nhận lại PCT và nơi làm việc do người chỉ huy trực tiếp bàn giao khi đơn vị công tác làm xong công việc; kiểm tra nội dung công việc, nơi làm việc, viết, ký khóa PCT vào Mục 6.2 của PCT, giao trả lại PCT cho người cấp PCT.
Điều 31. Người giám sát an toàn điện
1. Những trường hợp phải cử người giám sát an toàn điện riêng cho đơn vị công tác bao gồm:
a) Đơn vị công tác làm các công việc (như: nề, mộc, cơ khí,…) ở nhà máy điện, trạm điện không có chuyên môn về điện;
b) Đơn vị công tác làm các công việc căng, kéo dây, lấy độ võng đường dây giao chéo ở phía dưới hoặc gần đường dây đang vận hành;
c) Đơn vị công tác làm việc ở những nơi đặc biệt nguy hiểm về điện;
d) Trường hợp làm việc theo LCT, nếu có yếu tố nguy hiểm có thể dẫn đến tai nạn điện trong khi làm việc đối vớiđơn vị công tác mà người chỉ huy trực tiếp không thể giám sát an toàn điện được thì phải cử người giám sát an toàn điện.
2. Người giám sát an toàn điện được đơn vị làm công việc hoặc đơn vị quản lý vận hành cử để làm nhiệm vụ giám sát an toàn điện cho đơn vị công tác. Có bậc 4 an toàn điện trở lên và được công nhận chức danh “Người giám sát an toàn điện”.
3. Trách nhiệm của người giám sát an toàn điện
a) Nắm vững các quy định và những yêu cầu về an toàn điện tại nơi làm việc để giám sát đơn vị công tác đảm bảo an toàn về điện;
b) Có mặt tại nơi làm việc từ khi người cho phép thực hiện việc cho phép làm việc;
c) Cùng người chỉ huy trực tiếp tiếp nhận nơi làm việc, kiểm tra và thực hiện (nếu có) các biện pháp an toàn đã đủ và đúng, ký tên vào PCT hoặc LCT;
d) Có mặt liên tục tại nơi làm việc để làm nhiệm vụ giám sát an toàn điện (cho đến khi hoàn thành phần nhiệm vụ được phân công) và không làm bất cứ việc gì khác ngoài nhiệm vụ giám sát an toàn điện.
Điều 32. Người lãnh đạo công việc
1. Người lãnh đạo công việc phải có bậc 5 an toàn điện và được công nhận chức danh “Người lãnh đạo công việc” do đơn vị làm công việc cử.
2. Trách nhiệm của người lãnh đạo công việc
Chịu trách nhiệm phối hợp hoạt động của các đơn vị công tác, khi công việc do nhiều đơn vị công tác của cùng một tổ chức hoạt động điện lực thực hiện theo các PCT để đảm bảo an toàn.
Điều 33. Người ra LCT
1. Người ra LCT phải nắm vững về vận hành lưới điện hoặc nhà máy điện do đơn vị mình trực tiếp quản lý, biết được nội dung công việc, điều kiện đảm bảo an toàn điện khi tiến hành công việc. Có bậc 5 an toàn điện và được công nhận chức danh “Người ra lệnh công tác”.
2. Trách nhiệm của người ra LCT
a) Khi ra LCT phải ghi đầy đủ các nội dung trong Phần A và Mục 1 Phần B của LCT (nếu lập thành quyển), trực tiếp ký và giao LCT cho người chỉ huy trực tiếp (hoặc người thi hành lệnh); tiếp nhận lại LCT, kiểm tra, ký sau khi hoàn thành công việc;
b) Trường hợp ra lệnh bằng lời nói truyền đạt trực tiếp hoặc qua điện thoại, bộ đàm, trước khi ra LCT người ra lệnh phải ghi vào sổ LCT những nội dung sau: người ra lệnh, họ tên của người chỉ huy trực tiếp (hoặc người thi hành lệnh), người giám sát an toàn điện (nếu có), nhân viên của đơn vị công tác, địa điểm làm việc, nội dung công tác, điều kiện tiến hành công việc, thời gian bắt đầu và kết thúc công việc, đồng thời dành một mục để ghi việc kết thúc công việc.
Nếu người ra lệnh không trực tiếp ghi được thì phải thông báo về nơi trực vận hành để ghi vào sổ LCT đầy đủ các nội dung nêu ở trên và phải ghi âm (nếu có điều kiện);
c) Phải chỉ dẫn những điều có liên quan đến công việc và các yếu tố nguy hiểm tại hiện trường cho người chỉ huy trực tiếp (hoặc người thi hành lệnh), người giám sát an toàn điện (nếu có) để đảm bảo an toàn khi thực hiện công việc;
d) Người ra lệnh công tác tiếp nhận báo cáo kết quả, thời gian hoàn thành sau khi thực hiện xong công việc từ người chỉ huy trực tiếp (hoặc người thi hành lệnh) và ghi vào sổ LCT theo quy định.
Điều 34. Người chỉ huy trực tiếp
1. Người chỉ huy trực tiếp phải phải nắm vững thời gian, địa điểm, nội dung công việc được giao và các biện pháp an toàn phù hợp với yêu cầu của công việc; được đơn vị làm công việc cử để thực hiện công việc. Có bậc 4 an toàn điện trở lên và được công nhận chức danh “Người chỉ huy trực tiếp”.
2. Trách nhiệm của người chỉ huy trực tiếp
a) Trách nhiệm phối hợp: phải hợp tác chặt chẽ với các tổ chức liên quan và chỉ huy, kiểm tra đơn vị công tác để đảm bảo công tác an toàn và gìn giữ an toàn cho cộng đồng.
b) Trách nhiệm kiểm tra: phải hiểu rõ nội dung công việc được giao, các biện pháp an toàn phù hợp với công việc.
Kiểm tra, tiếp nhận biện pháp an toàn do người cho phép bàn giao và thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn cần thiết khác;
Việc chấp hành các quy định về an toàn của nhân viên đơn vị công tác;
Chất lượng của các dụng cụ, trang bị an toàn sử dụng trong khi làm việc. Kiểm tra thời hạn thử nghiệm cho phép sử dụng của máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
Đặt, di chuyển, tháo dỡ các biển báo an toàn điện, rào chắn, nối đất di động trong khi làm việc và phổ biến cho tất cả nhân viên đơn vị công tác biết.
c) Kiểm tra sơ bộ sức khoẻ công nhân: Trước khi bắt đầu công việc, người chỉ huy trực tiếp phải kiểm tra sơ bộ tình hình sức khỏe, thể trạng của nhân viên đơn vị công tác. Khi xét thấy sẽ có khó khăn cho nhân viên đơn vị công tác thực hiện công việc một cách bình thường thì không được để nhân viên đơn vị công tác đó tham gia vào công việc.
d) Trách nhiệm giải thích: Trước khi cho đơn vị công tác vào làm việc người chỉ huy trực tiếp phải giải thích cho nhân viên đơn vị công tác về nội dung, trình tự để thực hiện công việc và các biện pháp an toàn.
e) Trách nhiệm giám sát: Người chỉ huy trực tiếp phải có mặt liên tục tại nơi làm việc, giám sát và có biện pháp để nhân viên đơn vị công tác không thực hiện những hành vi có thể gây tai nạn trong quá trình làm việc.
Điều 35. Người thi hành lệnh
1. Người thi hành lệnh phải phải nắm vững thời gian, địa điểm, nội dung công việc được giao và các biện pháp an toàn phù hợp với yêu cầu của công việc; được đơn vị làm công việc cử để thực hiện công việc. Có bậc 4 an toàn điện trở lên và được công nhận chức danh “Người thi hành lệnh”.
Trường hợp: i) công việc làm ở nơi có ít yếu tố nguy hiểm về an toàn điện; ii) làm việc ở xa nơi có điện; iii) xử lý sự cố thiết bị do nhân viên vận hành thực hiện trong ca trực; iv) người thực hiện công việc có kỷ luật lao động nghiêm và chuyên môn nghề nghiệp vững, biết rõ nơi làm việc và điều kiện an toàn thì người thi hành lệnh phải có bậc 3 an toàn điện trở lên.
2. Trách nhiệm của người thi hành lệnh
a) Nhận lệnh công tác từ người ra lệnh
Trường hợp nhận lệnh bằng lời nói được truyền đạt trực tiếp hoặc qua điện thoại, bộ đàm thì phải ghi âm (nếu có điều kiện) và ghi vào sổ LCT. Phải đọc kỹ nội dung LCT, nếu thấy bất thường hoặc chưa rõ thì phải hỏi lại ngay người ra lệnh;
b) Chuẩn bị, kiểm tra chất lượng của các dụng cụ, trang bị an toàn sử dụng trong khi làm việc;
c) Kiểm tra và thực hiện các biện pháp an toàn để tiến hành công việc;
d) Ghi nhật ký công tác và biện pháp an toàn vào Mục 2.3 của LCT;
e) Khi thực hiện xong công việc, người thi hành lệnh phải ghi kết quả, thời gian hoàn thành vào LCT hoặc sổ của mình; báo cáo với người ra lệnh để biết và ghi vào sổ LCT theo quy định.
Điều 36. Nhân viên đơn vị công tác
1. Nhân viên đơn vị công tác phải được huấn luyện về an toàn điện phù hợp với công việc được giao.
2. Cử nhân viên đơn vị công tác: Nhân viên đơn vị công tác do người được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý nhân viên của đơn vị làm công việc cử.
3. Trách nhiệm của nhân viên đơn vị công tác
a) Đảm bảo tốt thể chất và tinh thần để làm việc. Chủ động báo cáo với người chỉ huy trực tiếp tình trạng sức khỏe của mình để được giao công việc phù hợp;
b) Phải nắm vững những yêu cầu về an toàn có liên quan đến công việc;
c) Tự kiểm tra và bảo đảm đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân;
d) Khi đến nơi làm việc, sau khi nghe phổ biến nhiệm vụ công việc, phạm vi được phép làm việc, các yếu tố nguy hiểm cần phòng tránh, có thể hỏi lại người chỉ huy trực tiếp về những nội dung chưa rõ. Khi thấy các điều kiện đảm bảo an toàn để làm việc chưa đủ và đúng phải báo cáo ngay với người chỉ huy trực tiếp để xem xét giải quyết;
e) Ký vào Mục 4 của PCT hoặc ký vào Mục 1.2 của LCT khi đến làm việc và rút khỏi nơi làm việc. Trong trường hợp nhân viên đơn vị công tác không thể ký rút khỏi nơi làm việc (do đau ốm,…) thì người chỉ huy trực tiếp được phép ký thay;
f) Chấp hành nghiêm nhiệm vụ được phân công và có trách nhiệm tự bảo vệ để đảm bảo an toàn khi làm việc. Từ chối thực hiện công việc khi thấy không đảm bảo an toàn, nếu người chỉ huy trực tiếp không chấp thuận thì báo cáo lên cấp trên để giải quyết; (Báo cáo cấp trên trực tiếp)
g) Không được vào các vùng mà người chỉ huy trực tiếp cấm vào hoặc các vùng có nguy cơ xảy ra tai nạn;
h) Khi xảy ra tai nạn phải tìm cách cứu chữa người bị nạn.