Kỹ thuật an toàn điện - Năng lượng mặt trời * Công ty TNHH Thủ Thiêm New City Land - Chi nhánh Tiền Giang

Menu

Chương III QTATĐ - BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHUẨN BỊ NƠI LÀM VIỆC ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN KHI TIẾN HÀNH CÔNG VIỆC


Chương III
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHUẨN BỊ NƠI LÀM VIỆC
ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN KHI TIẾN HÀNH CÔNG VIỆC
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT CHUẨN BỊ NƠI LÀM VIỆC
Điều 8.               Biện pháp kỹ thuật chung
Những biện pháp kỹ thuật chuẩn bị nơi làm việc phải cắt điện bao gồm:
1. Cắt điện và ngăn chặn có điện trở lại nơi làm việc.
2. Kiểm tra không còn điện.
3. Đặt nối đất.
4. Đặt rào chắn; treo biển báo, tín hiệu. Nếu cắt điện hoàn toàn thì không phải làm rào chắn.
Mục 2
CẮT ĐIỆN VÀ NGĂN CHẶN CÓ ĐIỆN TRỞ LẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 9.               Cắt điện để làm công việc trong những trường hợp sau
1. Những phần có điện mà tại đó sẽ tiến hành công việc.
2. Những phần có điện mà khi làm việc không thể tránh được va chạm hoặc vi phạm khoảng cách đến phần mang điện quy định như sau:

Cấp điện áp (kV)
Khoảng cách đến phần mang điện (m)
           Từ 1 đến 15
0,7
           Trên 15 đến 35
1,0
           Trên 35 đến 110
1,5
           220
2,5
           500
4,5
3. Trường hợp không thể cắt điện được, nhưng khi làm việc vẫn có khả năng vi phạm khoảng cách quy định tại Khoản 2 Điều này thì phải làm rào chắn. Khoảng cách nhỏ nhất từ rào chắn đến phần mang điện quy định như sau:

Cấp điện áp (kV)
Khoảng cách nhỏ nhất
từ rào chắn đến phần mang điện (m)
Từ 1 đến 15
0,35
Trên 15 đến 35
0,6
Trên 35 đến 110
1,5
220
2,5
500
4,5
* Yêu cầu, cách thức đặt rào chắn, treo biển báo, tín hiệu thực hiện theo quy định tại Điều 19 và 20 Quy trình này và được xác định tùy theo điều kiện cụ thể, tính chất công việc, do người cho phép và người chỉ huy trực tiếp chịu trách nhiệm.
4. Khoảng cách an toàn đối với lưới điện hạ áp là 0,3 m. Khi làm việc gần thiết bị không bọc cách điện hoặc điểm hở trên lưới nếu không đảm bảo khoảng cách an toàn này thì phải cắt điện hoặc làm các biện pháp che chắn.
Điều 10.     Các yêu cầu khi cắt điện để làm công việc
Cắt điện để làm công việc phải thực hiện như sau:
2. Cấm cắt điện để làm việc chỉ bằng máy cắt, dao phụ tải và dao cách ly có bộ truyền động tự động.
3. Phải ngăn chặn được những nguồn điện cao, hạ áp qua các máy biến áp lực, máy biến áp đo lường, máy phát điện khác có điện ngược trở lại gây nguy hiểm cho người làm việc.
Đối với những máy phát điện diesel hoặc những máy phát điện bằng nguồn năng lượng sơ cấp khác khi hoạt động phải tách riêng rẽ, hoàn toàn độc lập (kể cả phần trung tính) với phần lưới điện, thiết bị điện đang có người làm việc.
4. Nếu cắt điện bằng máy cắt và dao cách ly có bộ truyền động điều khiển từ xa thì phải khoá mạch điều khiển các thiết bị này, bao gồm: cắt aptomat, gỡ cầu chì,...
Đối với dao cách ly thao tác trực tiếp bằng tay, sau khi cắt điện phải kiểm tra lưỡi dao đã ở vị trí cắt và có giải pháp như ở Điểm g Khoản3 Điều 7 Quy trình này để không thể đóng điện trở lại.
5. Cắt điện do nhân viên vận hành đảm nhiệm. Cấm uỷ nhiệm việc thao tác cắt, đóng cho người của đơn vị công tác, trừ trường hợp người thực hiện thao tác đã được huấn luyện, kiểm tra công nhận chức danh vận hành và được phép của đơn vị quản lý vận hành.
6. Cắt điện từng phần để làm việc phải giao cho nhân viên vận hành nắm vững sơ đồ và vị trí thực tế của thiết bị để ngăn ngừa khả năng nhầm lẫn, gây nguy hiểm cho đơn vị công tác.
7. Người thực hiện thao tác cắt điện phải treo biển: “Cấm đóng điện! Có người đang làm việc” ở các bộ phận truyền động của các máy cắt, dao cách ly,... mà từ đó có thể đóng điện đến nơi làm việc. Với các dao cách ly một pha, phải treo biển báo ở từng pha. Chỉ người treo biển hoặc người được chỉ định thay thế mới được tháo các biển báo này. Khi làm việc trên đường dây thì ở dao cách ly đường dây treo biển “Cấm đóng điện! Có người đang làm việc”.
Mục 3
KIỂM TRA KHÔNG CÒN ĐIỆN
Điều 11.     Kiểm tra không còn điện
1.  Người thực hiện thao tác cắt điện đồng thời phải tiến hành kiểm tra không còn điện ở các thiết bị đã cắt điện.
2.  Kiểm tra không còn điện bằng thiết bị thử điện chuyên dùng phù hợp với điện áp danh định của thiết bịcần thử như bút thử điện, còi thử điện; phải thử ở tất cả các pha và các phía vào, ra của thiết bị.
3.  Cấm căn cứ tín hiệu đèn, rơ le, đồng hồ để xác nhận thiết bị không còn điện, nhưng nếu đèn, rơ le, đồng hồ báo tín hiệu có điện thì phải xem như thiết bị vẫn có điện.
4.  Phải kiểm tra thiết bị thử điện ở nơi có điện trước, sau đó mới thử ở nơi không còn điện. Nếu ở nơi làm việc không có điện để thử thì được thử ở nơi khác trước lúc thử ở nơi làm việc và phải bảo quản tốt thiết bị thử điện khi chuyên chở.
5.  Đối với trạm GIS, tủ hợp bộ: Đơn vị quản lý vận hành phải có quy định để thực hiện việc kiểm tra không còn điện phù hợp với quy định của nhà chế tạo.
Mục 4
ĐẶT NỐI ĐẤT
Điều 12.     Nối đất nơi làm việc có cắt điện
Nơi làm việc có cắt điện, vị trí nối đất phải thực hiện như sau: 
1. Phải nối đất ngay sau khi kiểm tra không còn điện.
2. Nối đất ở tất cả các pha của thiết bị về phía có khả năng dẫn điện đến.
3. Đảm bảo khoảng cách an toàn đối với phần còn mang điện.
4. Đảm bảo cho toàn bộ đơn vị công tác nằm trọn trong vùng bảo vệ của nối đất.
Điều 13.     Nối đất tạo vùng an toàn khi làm việc
Tại hiện trường làm việc, người cho phép và người chỉ huy trực tiếp phải khẳng định rõ các vị trí đã nối đất để tạo vùng an toàn sao cho đơn vị công tác nằm trọn trong vùng bảo vệ của nối đất, nếu chưa đảm bảo thì đơn vị công tác làm các nối đất để đảm bảo an toàn theo yêu cầu này.
Các nối đất tạo vùng an toàn khi làm việc chỉ được tháo dỡ khi có sự đồng ý của người chỉ huy trực tiếp.
Điều 14.     Nối đất khi làm việc ở trạm biến áp phân phối hoặc tủ phân phối (Bổ sung thêm một số loại hình trạm cho đầy đủ)
1.  Khi làm công việc có cắt điện hoàn toàn phải nối đất ở thanh cái và mạch đấu trên đó sẽ tiến hành công việc. Nếu chuyển sang làm việc ở mạch đấu khác thì mạch đấu sẽ làm việc phải nối đất, trong trường hợp này chỉ được làm việc trên mạch đấu có nối đất.
2.  Khi sửa chữa thanh cái có phân đoạn thì trên mỗi phân đoạn phải có một bộ nối đất.
Điều 15.     Nối đất tại vị trí làm việc trên đường dây
Khi làm việc trên đường dây (cả cao áp và hạ áp) đã cắt điện hoặc đang xây dựng mới gần đường dây đang vận hành được thực hiện như sau:
1.  Tại vị trí làm việc phải có nối đất dây dẫn, nếu nối đất này cản trở đến công việc hoặc khó thực hiện thì được phép làm ở vị trí liền kề gần nhất vị trí làm việc. Khi công việc có tháo rời dây dẫn thì phải nối đất ở hai phía chỗ định tháo rời trước khi tháo.
2.  Khi chỉ làm việc tại hoặc gần (kể cả khi mang dụng cụ) dây dẫn một pha của đường dây trên không điện áp từ 110 kV trở lên thì tại vị trí làm việc chỉ cần nối đất dây dẫn của pha đó với điều kiện khoảng cách giữa dây dẫn các pha không nhỏ hơn 3,0 m đối với đường dây 110 kV; 5,0 m đối với đường dây 220 kV; 10,0 m đối với đường dây 500 kV. Chỉ được làm việc ở dây dẫn của pha đã nối đất, dây dẫn của hai pha không nối đất phải được coi như có điện.
3.  Khi làm việc tại khoảng cột vượt lớn qua các sông, hồ, kênh, vịnh có tàu thuyền qua lại dùng cột vượt cao 50 m trở lên với chiều dài khoảng vượt từ 500 m trở lên hoặc chiều dài khoảng vượt từ 700 m trở lên với cột có chiều cao bất kỳ thì phải nối đất tại cột vượt và cột hãm liền kề ở cả hai phía. 
4.  Khi cùng làm việc ở nhiều vị trí trên một đoạn đường dây không có nhánh rẽ phải làm nối đất ở hai đầu khu vực làm việc, khoảng cách xa nhất giữa hai bộ nối đất không lớn hơn 2,0 km đối với lưới điện phân phối và không lớn hơn một khoảng néo đối với lưới điện truyền tải. Nếu đoạn đường dây nói trên đi bên cạnh (song song) hoặc giao chéo với đường dây cao áp có điện thì khoảng cách xa nhất giữa hai bộ nối đất không lớn hơn 500 m đối với lưới điện phân phối và không lớn hơn một khoảng cột đối với lưới điện truyền tải.
Khống chế khoảng néo của truyền tải
Tách riêng LPP và LTT cho rõ hơn
5.  Trường hợp làm việc trên đoạn đường dây có nhánh rẽ mà không cắt được dao cách ly thì mỗi nhánh phải làm một bộ nối đất ở đầu nhánh.
6.  Khi làm việc tại nhánh rẽ vào trạm, nếu dài không quá 200 m được phép làm một bộ nối đất ở phía nguồn điện đến và đầu kia phải cắt dao cách ly vào máy biến áp.
7.  Đối với đường cáp ngầm phải đặt nối đất hai đầu của đoạn cáp tiến hành công việc. Trường hợp làm việc tại một đầu cáp mà theo yêu cầu công việc không thể nối đất được tại đầu cáp này thì trong thời gian thực hiện công việc đó phải có nối đất ở đầu cáp còn lại. Trường hợp làm việc tại vị trí đấu các đầu cáp chuyển tiếp thì phải đặt nối đất tại đầu còn lại của các sợi cáp. Khi thử nghiệm đo cách điện cáp ngầm bằng Megômet, cho phép tháo nối đất 2 đầu nhưng phải cử người giám sát ở đầu cáp còn lại.
8.  Đối với đường dây bọc, nếu không tháo rời dây dẫn thì phải đặt nối đất ở hai điểm nối dây dẫn liền kề. Nếu thực hiện giải pháp khác, thì giải pháp này và vị trí nối đất phải được xác định ngay từ khi khảo sát.
9.  Trường hợp làm việc trên đường dây hạ áp cho phép làm nối đất di động bằng cách chập cả 3 pha với dây trung tính và nối với đất.
10.                 Người chỉ huy trực tiếp phân công nhân viên đơn vị công tác thực hiện đặt và tháo nối đất di động.
11.                 Người chỉ huy trực tiếp quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho phép tháo dỡ tạm thời nối đất di động do đơn vị công tác làm để thực hiện các công việc cần thiết, nếu sau khi kết thúc công việc này, đơn vị công tác vẫn còn làm việc thì người chỉ huy trực tiếp phải đảm bảo việc tái lập nối đất như ban đầu.
Điều 16.     Những công việc cho phép làm việc sau khi cắt điện không cần thực hiện việc đặt nối đất
1. Với điện áp từ 35 kV trở xuống, những thiết bịcắt điện để công tác nhưng cho phép không cần nối đất nếu thỏa mãn đồng thời các yêu cầu sau:
a) Thiết bị có cấu trúc gọn, quan sát toàn bộ dễ dàng;
b) Có thể cách ly hoàn toàn khỏi hệ thống điện bằng cầu dao (1 pha và 3 pha) mà đứng tại chỗ nhìn thấy rõ, chắc chắn không có hiện tượng rò điện;
c) Chắc chắn không có hiện tượng cảm ứng xuất hiện trên thiết bị đó;
d) Được sự cho phép của cấp có thẩm quyền.
2. Những công việc như đo, kiểm tra điện trở nối đất, đo các thông số của thiết bị mà bắt buộc không được nối đất; củng cố lại nối đất của thiết bịhoặc của hệ thống nối đất toàn trạm thì được phép tạm thời tháo gỡ dây nối đất trong thời gian tiến hành các công việc này.
Điều 17.          Đặt và tháo nối đất
Đặt và tháo nối đất phải thực hiện như sau:
1.  Đặt và tháo nối đất do 02 người thực hiện, trong đó một người phải có bậc an toàn điện từ bậc 4 trở lên, người còn lại từ bậc 3 trở lên.
2.  Kiểm tra vị trí sẽ đấu dây nối đất và hệ thống nối đất của công trình điện, thiết bị, đảm bảo tiếp xúc tốt. Nếu đấu vào nối đất của cột hoặc hệ thống nối đất chung thì phải cạo sạch rỉ chỗ đấu nối đất và phải bắt bằng bu lông, cấm vặn xoắn.
3.  Khi đặt nối đất phải lắp một đầu dây nối đất với đất trước, sau đó lắp đầu còn lại vào thiết bị; tháo nối đất làm ngược lại. Khi lắp/ tháo nối đất cao áp phải dùng sào cách điện phù hợp, khi lắp/ tháo nối đất hạ áp phải dùng găng hạ áp.
4.  Khi thực hiện thao tác đặt nối đất trên cột điện, người làm nối đất phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định tại Khoản2 Điều 9 của Quy trình này và không để các đầu dây nối đất va chạm vào người.
5.  Khi có nhiều đơn vị công tác trong cùng một phạm vi có cắt điện, thì mỗi đơn vị công tác vẫn phải làm nối đất độc lập cho đơn vị công tác của mình.
Điều 18.          Dây nối đất di động
1.  Dây nối đất là dây chuyên dùng, bằng đồng hoặc hợp kim nhiều sợi, mềm và có lớp bọc bảo vệ.
3.  Dây nối đất chống điện áp cảm ứng phải chịu được dòng điện do điện áp cảm ứng sinh ra, tiết diện không được nhỏ hơn 10 mm2.
Mục 5
LÀM RÀO CHẮN; TREO BIỂN BÁO, TÍN HIỆU
Điều 19.          Làm rào chắn
1. Rào chắn tạm thời do đơn vị quản lý vận hành thiết lập, tạo ranh giới an toàn cho nhân viên công tác khi làm việc gần vùng nguy hiểm của thiết bịđang mang điện. Trong quá trình làm việc, nhân viên đơn vị công tác không được chạm hoặc vượt qua vùng được tạo bởi các rào chắn.
2. Rào chắn phải được thiết lập một cách chắc chắn. Cấm sử dụng vật liệu dẫn điện, vật ẩm ướt làm rào chắn.
3. Khoảng cách từ rào chắn tạm thời đến phần có điện theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy trình này.
4. Khi làm việc gần khu vực có điện áp đến 22 kV, nếu rào chắn có khả năng chạm vào phần mang điện, thì phải sử dụng rào chắn bằng vật liệu cách điện phù hợp với cấp điện áp làm việc. Khi đó, người đặt rào chắn phải đeo găng cách điện, đi ủng cách điện hoặc đứng trên tấm thảm cách điện và thực hiện dưới sự giám sát trực tiếp của người chỉ huy trực tiếp.
5. Hệ thống rào chắn tạm thời không được chặn lối thoát hiểm cho người làm việc khi có nguy hiểm xảy ra. Nếu không đảm bảo, phải chuyển sang điều kiện làm việc cắt điện hoàn toàn.
Điều 20.          Treo biển báo, tín hiệu
1.  Ở bộ phận truyền động của máy cắt, dao cách ly mà từ đó đóng điện đến nơi làm việc, treo biển “Cấm đóng điện! Có người đang làm việc”.
2.  Trên rào chắn tạm thời phải treo biển cảnh báo “Dừng lại! Có điện nguy hiểm chết người”. Trường hợp đặc biệt phải treo thêm tín hiệu cảnh báo khác.
3.  thiết bị phân phối điện trong nhà, trên rào lưới hoặc cửa sắt của các ngăn bên cạnh và đối diện với chỗ làm việc phải treo biển cảnh báo “Dừng lại! Có điện nguy hiểm chết người”. Nếu ở các ngăn bên cạnh và đối diện không có rào lưới hoặc cửa và các lối đi mà người làm việc không được đi qua thì phải dùng rào chắn tạm thời ngăn lại và treo biển cảnh báo “Dừng lại! Có điện nguy hiểm chết người”. Tại nơi làm việc, sau khi làm nối đất phải treo biển chỉ dẫn “Làm việc tại đây!”.
4.  Trong thời gian làm việc cấm di chuyển hoặc tháo các rào chắn tạm thời và biển báo, tín hiệu.

5.  Đối với đường dây đi chung cột có cấp điện áp từ 110 kV trở lên phải đặt cờ báo hiệu “màu vàng” tại phía đường dây đã nối đất, cờ báo hiệu “màu đỏ” phía đường dây có điện và đảm bảo nhân viên đơn vị công tác nhìn thấy rõ.

Danh mục:

  • Website: Kỹ thuật - An toàn và thông tin tổng hợp dành cho người làm công tác ATLĐ.